BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 12/2012/TT-BTP

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH MỘT SỐ BIỂU MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

Căn cứ Luật Trọng tài thương mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định s 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Trọng tài thương mại;

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.

Để bảo đảm quản lý, sử dụng thống nhất các biểu mẫu về trọng tài thương mại, Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc sử dụng biếu mẫu về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại như sau:

 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này ban hành một số biểu mẫu được sử dụng trong tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là biểu mẫu).

Điều 2. Đối tượng sử dụng biểu mẫu

Công dân Việt Nam có đủ điều kiện là trọng tài viên và làm thủ tục đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài.

Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp).

Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài, Tổ chức trọng tài nước ngoài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại tại Việt Nam.

Điều 3. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư

1. Ban hành 29 loại biểu mẫu với ký hiệu như quy định tại danh mục dưới đây:

STT

Tên biểu mẫu

Ký hiệu

1.

Điều lệ của Trung tâm trọng tài;

Mu số 01/TP-TTTM

2.

Đơn đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài;

Mu số 02/TP-TTTM

3.

Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mẫu số 03/TP-TTTM

4.

Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài;

Mu số 04/TP-TTTM

5.

Đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 05/TP-TTTM

6.

Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài;

Mẫu số 06/TP-TTTM

7.

Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;

Mẫu số 07/TP-TTTM

8.

Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 08/TP-TTTM

9.

Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 09/TP-TTTM

10.

Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 10/TP-TTTM

11.

Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 11/TP-TTTM

12.

Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 12/TP-TTTM

13.

Thông báo lập Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài/Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 13/TP-TTTM

14.

Thông báo lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài tại nước ngoài;

Mu số 14/TP-TTTM

15.

Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Mu số 15/TP-TTTM

16.

Thông báo thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Mu số 16/TP-TTTM

17.

Thông báo thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;

Mu số 17/TP-TTTM

18.

Thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 18/TP-TTTM

19.

Thông báo chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

Mu số 19/TP-TTTM

20.

Báo cáo hàng năm của Trung tâm trọng tài về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại;

Mẫu số 20/TP-TTTM

21.

Báo cáo hàng năm của Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại;

Mẫu số  21/TP-TTTM

22.

Báo cáo hàng năm của Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại;

Mẫu số 22/TP-TTTM

23.

Báo cáo của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam về việc chấm dứt hoạt động;

Mu số 23/TP-TTTM

24.

Danh sách trọng tài viên gửi Bộ Tư pháp công bố;

Mu số 24/TP-TTTM

25.

Sổ theo dõi hợp đồng lao động;

Mu số 25/TP-TTTM

26.

S theo dõi giải quyết tranh chấp;

Mu số 26/TP-TTTM

27.

Sổ theo dõi trọng tài viên;

Mu số 27/TP-TTTM

28.

Sổ theo dõi và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

Mu số 28/TP-TTTM

29.

Sổ theo dõi phí trọng tài thương mại.

Mu số 29/TP-TTTM

       

2. Các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A4, 05 biểu mẫu sổ được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A3.

Điều 4. Mẫu điều lệ của Trung tâm trọng tài

Điều lệ của Trung tâm trọng tài được xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 7 của Nghị định 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại; cơ cấu thành chương, điều, khoản, điểm và tuân theo thể thức văn bản được hướng dẫn tại mẫu số 01/TP-TTTM ban hành kèm theo Thông tư này.

Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài sau khi Bộ Tư pháp phê chuẩn được ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và có đóng dấu giáp lai.

Điều 5. Đăng tải, in biểu mẫu

1. Các loại biểu mẫu quy định tại Điều 3 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

2. Sở Tư pháp, Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài, Tổ chức trọng tài nước ngoài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, các cá nhân truy cập vào cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng các biểu mẫu quy định tại Điều 3 của Thông tư này.

Điều 6. Nguyên tắc ghi biểu mẫu số, cách thức sử dụng các loại biểu mẫu, lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách.

Việc sử dụng các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này phải đảm bảo đúng quy cách, phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong biểu mẫu, nghiêm cấm thay đổi nội dung và hình thức của các loại biểu mẫu.

Các loại sổ được mở theo từng năm, trong trường hợp các loại sổ được làm trên máy vi tính thì hàng tháng phải in ra, có đóng dấu của Tổ chức trọng tài từng trang. Cuối sổ có ký tên, đóng dấu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức trọng tài.

Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một loại mực. Nội dung cần ghi có thể được thực hiện qua máy vi tính.

Sổ phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối số.

Số phải được ghi liên tục từ số 01 đến hết năm; trong trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác, thì phải lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi từ số 01.

Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 7. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hàng năm, Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc báo cáo về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu số 20/TP-TTTM, mẫu số 21/TP-TTTM ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10/10 hàng năm. Báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau.

2. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo và y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại tại địa phương theo mẫu số 22/TP-TTTM ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trước ngày 15/10 hàng năm. Báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau.

Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại tại địa phương theo yêu cầu của y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư pháp.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Tòa án nhân dân ti cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
S Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
-
Công báo;
-
Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
-
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
-
Lưu: VT, Vụ BTTP (5 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đức Chính